Mua tài khoản Netflix premium 4K giá rẻ nhất thị trường ở đâu? Chúng tôi Muataikhoannetflixvn bán Giá 49.000đ 1 tháng.

[Soạn văn 7] – Soạn bài Những câu hát than thân ngắn gọn

Soạn bài Những câu hát than thân lớp 7 ngắn nhất. Trong bài viết này, lessonopoly sẽ hướng dẫn soạn bài và giải đáp nội dung Những câu hát than thân để giúp các em học tốt bài học trước khi đến lớp. 

Soạn bài Những câu hát than thân ngắn gọn
Soạn bài Những câu hát than thân ngắn gọn

Soạn bài Những câu hát than thân

Các bài ca dao than thân

Bài 1.

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

Nội dung: Bài ca dao là lời than thân trách phận của người nông dân trong xã hội cũ. Đồng thời tố cáo xã hội phong kiến bất công đã áp bức, bóc lột những người vô tội.

Bài 2.

Thương thay thân phận con tằm,

Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.

Thương thay lũ kiến li ti,

Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.

Thương thay hạc lánh đường mây,

Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.

Thương thay con cuốc giữa trời,

Dầu kêu ra máu có người nào nghe.

Nội dung: Bài ca dao sử dụng những hình ảnh ẩn dụ cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến xưa. Bài ca dao là lời than thân trách phận về số phận các kiếp người ở xã hội cũ. 

Bài 3.

Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.

Nội dung: Bài ca dao diễn tả cuộc đời bấp bênh, lận đận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Họ không có tiếng nói riêng, không được tự quyết định cuộc đời mà phải phụ thuộc vào người khác.

Sử dụng hình ảnh thân thuộc để nói đến số phận khổ cực của con người
Sử dụng hình ảnh thân thuộc để nói đến số phận khổ cực của con người

Tổng kết: 

– Những câu hát than thân là một nội dung lớn trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam.

– Những câu ca dao này thường sử dụng hình ảnh sự vật, con vật, đồ vật nhỏ bé để biểu tượng cho số phận và cuộc đời của con người.

– Nghệ thuật: hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh, nhân hóa để diễn tả tâm trạng, số phận con người.

– Nội dung: than thân, thể hiện sự đồng cảm với số phận người lao động đồng thời tố cáo sự bóc lột của xã hội phong kiến.

Câu 1 trang 49 sgk Ngữ văn 7 tập 1

soan bai nhung cau hat than than 3

Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?

Trả lời:

Một số bài ca dao mượn hình ảnh con cò diễn tả cuộc đời, thân phận là:

– Cái cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

Nàng về nuôi cái cùng con

Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng. 

 

– Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

Ông ơi ông vớt tôi nao

Tối có lòng nào ông hãy xáo măng

Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con!

– Người xưa thường mượn hình ảnh con cò vì nó gần gũi quen thuộc với người nông dân xưa (cánh đồng thẳng cánh cò bay). Để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình vì con cò là một con vật hiền lành, chăm chỉ, chịu khó kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi và quen thuộc với phẩm chất và thân phận của người nông dân.

Hình ảnh con cò là hình ảnh thân thuộc trong ca dao Việt Nam
Hình ảnh con cò là hình ảnh thân thuộc trong ca dao Việt Nam

Câu 2 trang 49 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung nào khác?

Trả lời:

– Cách diễn tả cuộc đời lận đận, vất vả của con cò :

+ Từ láy “lận đận” giàu sức gợi hình, ý nói về số phận bấp bênh, vất vả.

+ Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” chỉ sự trắc trở, khó khăn. 

+ Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” tăng sức biểu cảm.

+ Hình ảnh đối lập : nước non >< một mình, thân cò >< thác ghềnh, lên >< xuống, bể kia đầy >< ao kia cạn

=> Tô đậm nỗi vất vả, đơn độc thân cò.

+ Câu hỏi tu từ: “Ai làm cho bể kia đầy/Cho ao kia cạn, cho gầy cò con ?”

=> Đó là lời than, câu hỏi không lời đáp, thể hiện sự bất lực, không biết tìm kiếm câu trả lời ở đâu nên chỉ dành có một tiếng than. 

– Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, bóc lột những người vô tội; là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.

Câu 3 trang 49 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2.

Trả lời: 

– Thương thay: tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót.

– Ý nghĩa của sự lặp lại: cuộc đời con vật nhỏ bé nào cũng đáng thương, tô đậm nỗi thương cảm, xót xa, đặc biệt kết nối và mở ra những nỗi thương khác. Nhấn mạnh nỗi xót xa, thương cảm dành cho những kiếp người trong xã hội xưa, thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những số phận ấy.

Câu 4 trang 49 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Hãy phân tích nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.

Trả lời: 

– Thương con tằm: thương cho thân phận bị bòn rút sức lực.

– Thương lũ kiến li ti: thương cho những người lao động làm việc suốt đời mà vẫn túng thiếu.

– Thương hạc: thương cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, không có tương lai.

– Thương con cuốc: thương thấp cổ bé họng, không được thương xót.

=> Những hình ảnh đó ẩn dụ cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến xưa. Bài ca dao thể hiện tình thương cho thân phận bé nhỏ, bị ức hiếp trong xã hội.

Câu 5 trang 49 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Trả lời: 

– Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

 

– Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

 

– Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày.

– Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.

Thân phận người phụ nữ xưa vô định, không tự quyết định tương lai của mình.
Thân phận người phụ nữ xưa vô định, không tự quyết định tương lai của mình.

– Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

 

– Thân em như củ ấu gai

Ruột trong thì trắng,vỏ ngoài thì đen.

– Ai ơi nếm thử mà xem

Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi.

– Sử dụng cấu trúc “Thân em… như…” : để gợi lên sự so sánh với những hình ảnh trôi nổi, vô định gợi lên hình ảnh, thân phận người phụ nữ.

– Các bài ca dao trên nói về thân phận bấp bênh, vấp vả của người phụ nữ xưa.

Câu 6 trang 49 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

Trả lời:

 Hình ảnh so sánh “trái bần trôi” – loại quả vừa chua vừa chát đã bị rụng lại bị “gió dập sóng dồi”. Qua đây có thể thấy cuộc đời người phụ nữ thời phong kiến nghèo hèn lắm khổ đau, nhỏ bé, cuộc sống vô định, chìm nổi, không được quyết định cuộc sống của mình.

Xem thêm: Soạn bài  Chữa lỗi về quan hệ từ – lớp 7

Xem thêm: Soạn bài  Từ Hán Việt – lớp 7

Xem thêm: Soạn bài  Bánh trôi nước – lớp 7

Xem thêm: Soạn bài  Từ đồng nghĩa – lớp 7

Luyện tập

Câu 1. Em hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao?

Trả lời: 

Về nội dung: Đều nói về nỗi khổ đau, bất hạnh của những thân phận nhỏ bé, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội. Là lời tố cáo và phản kháng với xã hội bất công, tàn bạo.

Về nghệ thuật: thể thơ lục bát, các biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại, điệp từ, điệp ngữ,… sử dụng thành ngữ và cách nói: thân em, thân cò, con cò…

Những bài ca dao than thân là những câu hát quen thuộc với nhân dân Việt Nam, xuất hiện trong những câu hát ru, đi vào trong cả văn thơ… vì nó có giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật sâu sắc. Với nội dung soạn bài Những câu hát than thân lớp 7 của lessonopoly, hy vọng đã giúp các em hiểu rõ hơn về những phép ẩn dụ cũng như ý nghĩa của những câu hát than thân.

Trả lời